• Thứ 6, 29/03/2024
  • (GMT+7)
VỠ TÚI GIẢ PHÌNH KHỔNG LỒ TÂM THẤT TRÁI: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

VỠ TÚI GIẢ PHÌNH KHỔNG LỒ TÂM THẤT TRÁI: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

23/01/2024 11:55:42 | 0 binh luận

TÓM TẮT Giả phình tâm thất trái (LV PA) được định nghĩa là vỡ thành tự do của tâm thất trái được chứa bởi mô màng ngoài tim liền kề. Biến chứng hiếm gặp này thường gặp nhất sau nhồi máu cơ tim, chấn thương hoặc nhiễm trùng. Phẫu thuật thường được đảm bảo để tránh tiến triển thành vỡ tự phát, có khả năng dẫn đến chèn ép tim và tử vong. Chụp cộng hưởng từ tim là phương thức được lựa chọn để mô tả đặc điểm hình thái và chức năng tâm thất trái. Sự phân biệt chính xác giữa túi giả phình và túi phình thực sự là rất quan trọng, vì việc quản lý và tiên lượng khác nhau đáng kể giữa 2 bệnh lý. Chúng tôi trình bày một trường hợp lâm sàng bệnh nhân nam 34 tuổi bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và giả phình thất trái (PA). Bệnh sốt và ho liên tục trong 5 ngày trước vào viện, không điều trị. BN đau ngực và mệt nhiều. Siêu âm tim thấy túi phình thất trái thành bên kt 40x27mm. Cấy đờm có nhiễm Aspergillus flavus. XN Covid- 19 âm tính. Sau 4 ngày vào viện, bệnh nhân đột ngột ngừng tim, ngừng thở, mất ý thức. BN được chỉ định mổ cấp cứu vá tim. Sau mổ, bn được chụp cắt lớp vi tính động mạch vành loại trừ tổn thương nhồi máu cơ tim. Chụp MRI đánh giá hình thái túi phình cho thấy một PA khổng lồ kích thước 66x48x36mm. Các phương pháp điều trị được lựa chọn cho trường hợp mắc bệnh lý hiếm gặp này là phẫu thuật cắt bỏ PA, vá lỗ thủng, giúp bệnh nhân hồi phục dần dần. Trong trường hợp này, chẩn đoán sớm và can thiệp phẫu thuật kịp thời dẫn đến tiên lượng tốt.
NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ X QUANG NGỰC THẲNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ X QUANG NGỰC THẲNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

22/01/2024 17:00:31 | 0 binh luận

TÓM TẮT Đặt vấn đề: X quang ngực hiện nay là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử dụng rộng rãi, có giá trị trong tầm soát, chẩn đoán và theo dõi sau điều trị. Với mục tiêu chẩn đoán nhanh chóng và chính xác, trí tuệ nhân tạo (AI) - ngành khoa học máy tính phát triển vượt bậc và có nhiều ứng dụng trong y học - đã và đang được áp dụng tại các cơ sở y tế ở Việt Nam. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, hệ thống AI hỗ trợ phân tích kết quả X quang ngực thẳng đã được triển khai hơn 1 năm nay với 24120 trường hợp được AI xử lý. Nghiên cứu này nhằm đánh giá bước đầu vai trò của trí tuệ nhân tạo trong phân tích kết quả X quang ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập ngẫu nhiên dữ liệu hình ảnh X quang ngực thẳng chụp tại khoa Khám xuất cảnh, bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/04/2023 đến 01/05/2023. Hình ảnh X quang được phân tích bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh 5 năm kinh nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy và được xem như dữ liệu tham chiếu. Các biến số về đặc điểm hình ảnh trên X quang ngực thẳng như đông đặc, tổn thương mô kẽ, tổn thương dạng hang, tổn thương xơ, nốt vôi, nốt mờ, xẹp phổi, tràn dịch màng phổi, dày dính màng phổi được ghi nhận. Thời gian đọc kết quả X quang cũng được ghi nhận lại. Sau đó, dữ liệu sẽ tiếp tục được phân tích bởi hai bác sĩ nội trú có và không có sự hỗ trợ của AI, các biến số được thu thập để so sánh. Kết quả: Thời gian trung bình để bác sĩ đọc giàu kinh nghiệm phân tích kết quả là: 55,17 ± 32,43 giây, với AI hỗ trợ, thời gian này được rút ngắn còn: 16,57 ± 13,78 giây. Độ nhạy trong phát hiện các dấu hiệu chung trên X quang ngực thẳng ở bác sĩ nội trú không sử dụng AI là 73,01%, độ đặc hiệu là 83,68%, với AI hỗ trợ độ nhạy và độ đặc hiệu tăng lên, lần lượt là 97,51% và 94,90%. Với nhóm các dấu hiệu quan trọng, gợi ý lao, độ nhạy và độ đặc hiệu của bác sĩ nội trú lần lượt là 74,54% và 85,66%; với AI hỗ trợ, độ nhạy và đặc hiệu tăng lên, đạt 97,49% và 94,83%. Kết luận : Ứng dụng AI giúp giảm rõ rệt thời gian phân tích kết quả X quang ngực thẳng đồng thời cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện tổn thương. Từ khóa : AI, trí tuệ nhân tạo, X quang ngực thẳng, PACS/RIS.
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT BẰNG KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ BẤT THƯỜNG

VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT BẰNG KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ BẤT THƯỜNG

22/01/2024 17:06:20 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : Đánh giá hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật sinh thiết bằng kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm (Ultrasound- guided core needle biopsy– US-CNB). Đối tượng và phương pháp : Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 201 bệnh nhân (BN) có hạch nghi ngờ và có đường kính ngang ≥5mm, được US-CNB tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023. Kết quả : Trong 201 hạch cổ được US-CNB, hạch di căn chiếm phần lớn (52,2%), theo sau là u lympho (15,9%) và hạch lành tính (31,9%). Mẫu bệnh phẩm đủ điều kiện chẩn đoán và phân týp mô bệnh học với 126 ca (62,6%), nhóm cần làm thêm xét nghiệm là 51 ca (25,4%), nhóm không đủ điều kiện là 7 ca (3,5%) và nhóm phân vân cần mổ là 17 ca (8,5%). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của US-CNB so với kết quả chẩn đoán cuối cùng của BN lần lượt là 93,4%, 100% và 95,5%. Trong 32 hạch u lympho, chẩn đoán qua US-CNB là 21 ca, còn lại 11 ca cần mổ. Độ chính xác chẩn đoán hạch u lymho bằng US-CNB là 65,6%. Trong nhóm không đủ điều kiện, hạch u lympho chiếm tỷ lệ cao hơn so với hạch di căn và hạch lành tính có ý nghĩa thống kê với p<0,05, còn theo chiều rộng, đặc điểm hoại tử và kích cỡ kim thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không gặp ca nào có biến chứng nặng sau US-CNB. Kết luận: US-CNB là một phương pháp chẩn đoán hạch bất thường vùng cổ có hiệu quả với độ chính xác cao và ít xâm lấn. Từ khóa : Sinh thiết, siêu âm, hạch cổ.
Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư

Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư

23/01/2024 13:33:19 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng: Gồm 260 bệnh nhân ung thư được đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 01/2022 đến tháng 4/2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả : Tuổi trung bình 56 tuổi, hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, giai đoạn III – IV (86,2%). Tỷ lệ thăm dò chính xác tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm đạt 100% ngay lần đầu tiên. Đa số bệnh nhân được đặt buồng tiêm truyền có vị trí catheter đi vào lòng mạch ở tĩnh mạch cảnh trong phải với 250 (96,2%) bệnh nhân. Thời gian hoàn thành kỹ thuật đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm trung bình là 13,8 phút. Có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị tụ máu vùng đặt là 1,9%, chảy máu mép vết mổ ghi nhận có 2 (0,7%) bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân đều cảm thấy hài lòng, rất hài lòng khi được đặt buồng tiêm truyền hướng dẫn siêu âm. Kết luận : Đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm giúp rút ngắn thời gian thực hiện, hạn chế các tai biến, biến chứng cũng như góp phần đem đến sự hài lòng, nângcao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Từ khóa : Buồng tiêm truyền, siêu âm, bệnh nhân ung thư.
Gía trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết

Gía trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết

12/01/2024 16:00:04 | 0 binh luận

Aim: Value of multi-series computed tomography in diagnosing peritoneal tuberculosis in patients with exudative ascites at Bach Mai Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study on 102 patients, including 39 patients with a confirmed diagnosis of peritoneal tuberculosis and 63 patients with ascites secretions caused by non-peritoneal tuberculosis at Bach Mai hospital from January 1, 2022 to September 1, 2023. CT findings were evaluated for the presence of ascites, peritoneal thickening and nodular, omental thickening and enhancement, mesenteric thickening and nodules, and presence of lumph nodes. Results : Among these 48 PTB patients, there were 16 females and 23 males giving a male- female ratio of 1.44:1. The most common clinical symptom was ascites with 74,7%. 100% of patients were exudative ascites, high lymphocytes with average ratio of lymphocyte was 61,9±11,4%, ADA of peritoneal fluid increased, average 39,6 ± 9,2 UI/L. In the group of patients with non-tuberculous exudative ascites, there were 40 patients with peritoneal metastases, accounting for 63,5%, the remaining causes were pancreatitis, ascites infection, and malignant peritoneal mesothelioma. Smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis and omental enhancement smudged pattern were seen more common in PTB (p<0,05). The sensitivity and specificity of omental enhancement smudged pattern were 92,3% and 58,7%, accuracy was 71,6%. Smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis had highly specificity ranging from 69,8% to 100%, accuracy ranging from 63,7% to 67,6% but low sensitivity (15,4% - 54,6%). Focal peritoneal thickening (or peritoneal thickening irregular) and omental enhancement cake like, nodular were seen more commonly in the group of patients with non-tuberculous exudative ascites. Conclusion : Although the characteristics of peritoneal lesions were mostly found in the two groups of patients with exudative ascites, smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis and omental enhancement smudged pattern suggest PTB. Keywords : peritoneal tuberculosis, exudative ascites, computed tomography.
HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN NHẬN GAN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG

HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN NHẬN GAN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG

22/01/2024 16:12:28 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) trong quá trình theo dõi bệnh nhân (BN) sau ghép gan trong tháng đầu. Đối tượng và phương pháp : 67 BN ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được đánh giá bằng CLVT gan 3 pha, quá trình đánh giá được thực hiện trên máy CLVT đa dãy. Kết quả : Nghiên cứu trên 67 BN (54 nam & 13 nữ), tuổi trung bình của BN là 55 tuổi, nhỏ nhất 10 tuổi, lớn nhất 75 tuổi. Chỉ định ghép gan phần lớn là ung thư biểu mô tế bào gan (chiếm 38,8%), suy gan cấp (chiếm 35,8%) và xơ gan (chiếm 23,9%). Biến chứng động mạch xảy ra ở 06 trường hợp: 02 trường hợp huyết khối động mạch gan, 03 trường hợp hẹp động mạch gan, 01 trường hợp có đồng thời giả phình kèm huyết khối động mạch gan. Có 12 trường hợp có huyết khối tĩnh mạch gan và 01 trường hợp huyết khối tĩnh mạch chủ dưới. Kết luận : Chụp CLVT đa dãy là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập và rất hữu ích trong việc phát hiện biến chứng mạch máu ở BN nhận gan sau ghép gan từ người cho sống, đánh giá đồng bộ về hệ mạch gan, nhu mô gan. Chụp mạch CLVT là lựa chọn tốt nhất để xác nhận các nghi ngờ về biến chứng mạch máu trên siêu âm. Việc phát hiện các biến chứng trên CLVT góp phần rất lớn trong chẩn đoán và điều trị. Từ khóa : ghép gan từ người cho sống, chụp CLVT đa dãy, biến chứng sau ghép, huyết khối động mạch gan, hẹp động mạch gan, huyết khối tĩnh mạch gan
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TOÀN THÂN TRONG UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN IV

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TOÀN THÂN TRONG UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN IV

18/10/2023 09:52:14 | 0 binh luận

SUMMARY Purpose: The study was conducted to describe image characteristics of prostate cancer on multidetector computed tomography (MDCT) and to determine the role of MDCT in patients with stage IV prostate cancer. Objectives and subjects: A cross-sectional study was performed on 45 patients at Huu Nghi Hospital from January 2017 to May 2023. All patients had pathologically proven prostate cancer, multi-parameter magnetic resonance imaging (mp-MRI), MDCT, and bone scan and were categorized as stage IV. Results: The mean age was 78.31±5.64 years, mean Total prostatespecific antigen (tPSA) concentration was 279.78 ng/ml, mean prostate volume was 45.20 ml. 60% of patients had extra-prostatic invasion, 66.7% had regional lymph node metastases; 40% of patients had distant lymph node metastasis; 46.7% had bone metastasis; 28.9% had distant metastasis to other organs. MDCT had good to very good concordance with MRI in evaluating local invasion and good concordance with bone scintigraphy in evaluating bone metastasis, with p <0.05. Conclusion: MDCT had a high value in assessing metastatic lesions in patients with stage IV prostate cancer, especially lung lesions. Whole-body MDCT is a useful alternative to MRI and PET/CT in evaluating metastatic lesions from prostate cancer. Keywords: Prostate cancer, Multidetector computerized tomography, bone scintigraphy.
CAN THIỆP NỘI MẠCH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI

CAN THIỆP NỘI MẠCH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI

17/10/2023 17:23:19 | 0 binh luận

SUMMARY Endovascular management of the lower extremity deep vein thrombosis Lê Trọng Bỉnh Lower extremity deep vein thrombosis (LEDVT) is a common vascular disease which may cause life-threatening complications such as pulmonary embolism or lead to lifelong sequelae such as post-thrombotic syndrome. Anticoagulation remains the standard treatment of LEDVT endorsed by various international practice guidelines. However, anticoagulation alone is usually inadequate in the setting of large thrombus burden (iliofemoral DVT), extensive LEDVT (inferior vena cava extension), and venous outflow obstruction (eg, May-Thurner syndrome), therefore increases the risk of delayed symptom alleviation, thrombus recurrence, and disease progression. Prompt diagnosis and timely intervention including effective thrombus exclusion and venous outflow recanalization are crucial in optimizing treatment outcomes, limiting complications, and preventing further sequelae. Recently, endovascular approach has shown advantages over open surgery and medical treatment in selected populations of LEDVT. This minimally invasive technique includes a single-session and step-by-step intervention combining an inferior vena cava filter insertion, catheter-directed thrombolysis, mechanical thrombectomy, and iliocaval recanalization by venoplasty and/or stenting. This paper aims to provide insight into the current status of endovascular treatment of LEDVT and experience from a single center. Keywords: deep vein thrombosis, thrombolysis, thrombectomy, endovascular, May-Thurner syndrome

Đơn vị hợp tác