• Thứ 7, 20/04/2024
  • (GMT+7)

Vai trò của chụp cắt lớp vi tính 128 dãy trong đánh giá giải phẫu động - tĩnh mạch đoạn ngoài thận ở người cho sống

SUMMARY

Objective: The purpose of this study was to determinate the accuracy of multidetector computed tomography (MDCT) angiography for imaging evaluation of renal arterial and venous structures of living donor kidney

Materials and Methods: Two hundred twenty-eight potential living donor candidates were included to this study, who had CTA for the assessment of their renal vessels in our hospital between January 2018 and June 2020 and one hundred-eighty donors who underwent open surgical in this time. The number, course, and drainage patterns of the renal vessel were retrospectively observed from the scans. Anomalies of renal arteries, veins and inferior vena cava (IVC) were recorded. Multiplanar reformations (MPRs), maximum intensity projections, and volume rendering were used for analysis. The results obtained were correlated surgically.

Results: A total of 228 potential live kidney donors underwent renal CTA (112 of the patients were male, and 116 were female. Mean age of donors was 38,32 ± 12,34 years. among them 180 patients had donor nephrectomy. There were 151 kidneys had single renal artery , here were 29 kidneys had at least one accessory or polar artery. There were 45 early branching renal arteries, two kidneys were retroaortic left renal veins. 16 kidneys had multiple renal veins. 55 kidneys wewe late venous confluence of renal veins. Sn, Sp, NPV, PPV compare open oparative nephrectomy 87,5%- 100%.

Conclusion: Renal CTA is an accurate, safe and noninvasive diagnostic tool for determination of renal artery and vein abnormalities in living kidney donors preooparative. It helps with surgery planning, choosing operation side and exclusion of donors.

Keyword: CTA, MSCT, living donor

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu động mạch- tĩnh mạch thận đoạn ngoài thận ở người sống cho thận trên CLVT 128 dãy và vai trò của MSCT trong đánh giá mạch thận đối chiếu với phẫu thuật

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 228 người sống cho thận, trong đó 180 người được mổ cho thận trong thời gian tháng 1-2018- 6-2020 tại BV Bạch Mai.

Kết quả: Động mạch thận phải thường xuất phát dưới bờ trên đốt sống L1chiếm 97,8%, thận trái xuất phát cao hơn hoặc ngang bằng chiếm 89,5%. ĐM thận có 1 ĐM bên phải 73,7%, bên trái 77,2% có động mạch thận phụ bên phải (26,3%) , bên trái 22,8%. Phân nhánh sớm bên phải 32,5%, bên trái 19,5% .Bên phải 82,5% NSCT có 1 TM, 15,8% NSCT có 2TM và có 3TM chiếm 1,8%, bên trái chủ yếu có 1 TM, chỉ có 4,4% có 2TM. Đường kính trung bình động mạch thận phải 5.8± 0,93mm, trái 5,95±0,84mm . Bất thường đường đi tĩnh mạch thận gặp các dạng đi sau động mạch chủ,có hai tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch chạy xuống đổ gần ngã ba chủ chậu, TM thận trái bị kẹp giữa ĐMCB và ĐM MTTT. Khả năng phát hiện động mạch thận phụ, phân nhánh sớm, biến thể tĩnh mạch, bất thường đường đi có độ nhạy, đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính cao khi đối chiếu với phẫu thuật mở lấy thận ghép.

Kết luận: MSCT rất có giá trị trong đánh giá giải phẫu, biến thể, bất thường động mạch, tĩnh mạch thận đoạn ngoài thận ở người cho sống. Đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật ghép thận, giúp các nhà phẫu thuật có bản đồ chi tiết về hệ mạch máu để có kế hoạch lựa chọn thận ghép, cách phẫu thuật lấy thận, xử lý mạch ghép, góp phần thành công ghép thận.

Tác giả: Hoàng Thị Vân Hoa*, Nguyễn Xuân Hiền*, Phan Anh Phương*, Trần Văn Thảo*

Địa chỉ: * Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 41 - 12/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác