• Thứ 7, 20/04/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy đầu thu ở bệnh nhân phình động mạch chủ

SUMMARY

Objective: to describe the imaging characteristics of aortic aneurysm using 256 rows of detectors computed tomography scanner.

Subject and Method: cross-sectional descriptive study on 78 patients with aortic aneurysm, who were diagnostised by computed tomography scanner with 256 rows of detectors from March 2019 to the end of February 2020 at Friendship Hospital.

Results: 93.6% in male and almost in elderly (> 60 years old). Risk factors were hypertension, diabetes, cerebral artery accidents due to hypertension and increase of blood lipid concentration. The aortic aneurysm with maximum transversal diameter ≤ 5 cm accounted for 79,8 %; The length of aneurysm from 5-10cm accounted for the highest proportion (50%), other groups were equivalent. Fusiform aortic aneurysm accounted for 88%. Abdominal aortic aneurysm had highest proportion (69%). Common iliac artery lesion was 39,3%, however it accounted for 56,9% of abdominal aortic aneurysms and 94,3% of branch injuries. Aortic aneurysms were often accompanied by atherosclerosis and calcification (83%); wall thrombose (89.6%). There were 7.1% of cases accompanied by endothelial dissection.

Conclusions: 256 rows of detector CT scanner allows to diagnosis accurately all lesions of aortic aneurysm and plays an important role in diagnosis and monitoring patients suffering from aortic aneurysm.

Key words: aortic aneurysm, 256 rows of detector CT scanner

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ (PĐMC) trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 256 dãy.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 78 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ (PĐMC) trên cắt lớp vi tính 256 dãy tại Bệnh viện Hữu Nghị- Hà Nội từ tháng 3/2019 đến 3/ 2020.

Kết quả: 93,6% ở nam giới, chủ yếu > 60 tuổi. Các yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp ( 87,2%), tiểu đường, TBMMN do tăng huyết áp và tăng mỡ máu. Về mặt hình ảnh: khối phình có đường kính ngang ≤ 5cm chiếm tỷ lệ 79,8%. Chiều dài của khối phình từ 5-10cm chiếm tỉ lệ cao nhất (50%), các nhóm khác có tỷ lệ tương đương. Đa số khối PĐMC có hình thoi, chiếm 88%. Vị trí thường nằm dưới chỗ xuất phát của ĐM thận (69%). Số có tổn thương ĐM chậu là 39,3%, tuy nhiên chiếm 56,9% các trường hợp PĐMCBDT và 94,3% các trường hợp có tổn thương nhánh bên. PĐMC thường kèm theo xơ vữa vôi hóa thành mạch ( 83%) và có huyết khối bám thành (89,6%). Có 7,1% số trường hợp có kèm theo bóc tách nội mạc.

Kết luận: CLVT 256 dãy đầu thu cho phép đánh giá chính xác các tổn thương của PĐMC và đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân PĐMC.

Từ khóa: phình động mạch chủ, chụp cắt lớp vi tính 256 dãy

Đăng nhập để xem thêm

Tác giả: Dương Quốc Thiện*, Nguyễn Quốc Dũng**

Địa chỉ: * BVĐK tỉnh Bắc Giang. ** Bệnh Viện Hữu Nghị

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 40 - 11/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác