• Thứ 6, 19/04/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

The clinical characteristics of rai refractory differentiated thyriod cancer

SUMMARY

Objectives: to determine clinical characteristics of RAI refractory differentiated thyroid carcinoma patients.

Material and methods: 30 post-surgical and treated with I-131 differentiated thyroid carcinoma patients, diagnosed RAI refractory were enrolled in the study in 108 Military Centre Hospital from January 2017 to Jun 2017.

Results: RAI refractory differentiated thyroid carcinoma has more frequently seen in middle aged, female patients (female to male ratio 3.2/1). Papillary and folicullar carcinoma represents 86.7% and 6.7% respectively. 40% of patients were in stage I and 53.4% in stage VI (AJCC7). The distant metastases were detected in 13.3% of patients. The median of time from initial diagnosis to RAI refractory were 21.5 months. I-131 treatment courses were 2.47 ± 1.13. The mean total dose was 301,8 mCi. 70% of the patients were in group I; 10% in group II and the rate of group III and IV were 6.7 and 13.3% respectively according to the ATA RAI refractory classification of DTC. 80% of patients had one RAI refractory lesion; 76.8% had metastasis in the neck lymph nodes and 16.7% had recurrent malignant lesions in the thyroid bed.

Keywords: differentiated thyroid carcinoma, RAI refractory differentiated thyroid carcinoma.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân UTTG biệt hóa kháng I-131.

Đối tượng và phương pháp: các bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTG biệt hóa bằng kết quả mô bệnh học là thể biệt hoá đã được phẫu thuật cắt gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn tuyến giáp, vét hạch cổ và được điều trị bằng I-131 và được xác định kháng với I-131.

Kết quả: nghiên cứu 30 BN UTTG biệt hóa kháng I-131 chúng tôi nhận thấy BN có tuổi trung bình 50,07 ± 14,93; tỷ lệ nữ/nam là 3,2/1. Xét nghiệm mô bệnh học có 86,7% thể nhú, 6,7% là thể nhú - nang và 6,7% thể nang. 40% BN ở giai đoạn I; 3,3% ở giai đoạn II, giai đoạn III có 3,3% và có tới 53,4% BN ở giai đoạn IV. Trong đó 13,3% đã có di căn xa tại thời điểm chẩn đoán. Trung vị thời gian từ khi được chẩn đoán đến khi xác định kháng I-131là 21,5 tháng. Số lần điều trị I -131 trung bình trước khi được chẩn đoán kháng I-131 là 2,47 ± 1,13 lần với tổng liều trung bình là 301,8 mCi. 70% số BN kháng I-131 được phân loại thuộc vào nhóm I; 10% thuộc nhóm II; nhóm III và nhóm IV có tỉ lệ lần lượt là 6,7 và 13,3% theo Hiệp Hội Tuyến Giáp Hoa kỳ. 80% số BN có 1 vị trí tổn thương kháng I-131. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là hạch vùng cổ chiếm 76,8%; 16,7% tổn thương tại giường tuyến giáp trong đó 13,3% có tổn thương tại giường tuyến giáp kết hợp với các vị trí khác như hạch cổ, phổi.

Từ khoá: Ung thư tuyến giáp biệt hoá, kháng I-131.

Tác giả: Lê Ngọc Hà*, Nguyễn Thị Lan Hương**, BS Nguyễn Thị Nhung*

Địa chỉ: *Bệnh viện TWQĐ 108 **Viện phóng xạ và Ung bướu Quân Đội

(Tạp chí Điện quang Việt Nam số 30)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác