• Thứ 7, 20/04/2024
  • (GMT+7)

Hình ảnh X-quang (XQ) và cắt lớp vi tính (CLVT) của viêm phổi do siêu vi Corona chủng mới 2019 (COVID-19): phân tích trên 9 bệnh nhân tại Hàn Quốc

CẬP NHẬT HÌNH ẢNH X-QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH (CLVT) CỦA 9 BỆNH NHÂN COVID-19 ĐIỂN HÌNH ĐƯỢC CÔNG BỐ TRÊN TRANG CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN QUANG HÀN QUỐC.

Người dịch: ThS.BSCKII Mai Thùy Bộ môn CĐHA ĐHYD TPHCM.

Biên tập GS.TS Phạm Minh Thông Chủ tịch Hội ĐIện quang và YHHN Việt nam

I. Giới thiệu

Đại dịch viêm phổi do vi-rút Corona chủng mới 2019 (COVID-19, hiện được đặt tên là 2019-nCoV) đã bắt đầu từ tỉnh Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019. COVID-19 truyền từ người sang người và nhanh chóng lan từ Trung Quốc sang các nước khác. Tính đến 16 tháng 2 năm 2020 đã có 51857 người nhiễm, trong đó chỉ riêng Trung Quốc có đến 51174 bệnh nhân. Hàn Quốc phát hiện bệnh nhân đầu tiên vào ngày 20 tháng 1 năm 2020 và đến ngày 16 tháng 2 đã có 29 bệnh nhân mắc bệnh, xếp thứ 5 trên thế giới sau Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Thái Lan. Tỉ lệ tử vong cao nhất ở Trung Quốc (1666 bệnh nhân, chiếm 3,3%).

Các báo cáo đầu tiên cho thấy viêm phổi do COVID-19 có biểu hiện trên CLVT là hình ảnh kính mờ hai phổi và đông đặc, phân bố ở ngoại biên và phía sau (4,6). Các báo cáo này nghiên cứu trên các bệnh nhân Trung Quốc, chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên bệnh nhân của nước khác. Đây là báo cáo đầu tiên về hình ảnh viêm phổi do COVID-19 trên 9 bệnh nhân tại Hàn Quốc

II. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu, chọn tất cả 9 bệnh nhân có xét nghiệm dương tính với COVID-19 tại Trung Tâm Y Khoa Incheon, bệnh viện Đại Học Quốc Gia Seoul, bệnh viện Budang Đại Học Quốc Gia Seoul từ 1/2020 đến 9/2/2020

Qui trình chụp CLVT: tất cả được chụp bằng máy CLVT từ 64 lát cắt trở lên với các thông số như sau: 120 kVp, liều chuẩn với mAs: 60-120 hoặc liều thấp với mAs: 30, bề dày lát cắt 1mm, tư thế chụp nằm ngửa, thì hít vào, không tiêm thuốc cản quang.

Tất cả bệnh nhân được chụp XQ ở tư thế trước-sau, thì hít vào, sử dụng các loại máy như sau: FLUOROSPOT Compact FD, Siemens Healthineers; DRX-Revolution Mobile X-ray System, Carestream Health, Rochester, NY, USA; Optima XR220, GE Healthcare, Milwaukee, WI, USA.

Trong 9 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân không thấy tổn thương trên hình CLVT đầu tiên và chỉ xuất hiện tổn thương trên hình CLVT chụp theo dõi sau 1 tuần.

Hình ảnh được ghi nhận bởi 2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có lần lượt 15 năm và 12 năm kinh nghiệm về hình ảnh học lồng ngực. Hai bác sĩ ghi nhận về các đặc điểm: có tổn thương hay không, vị trí, bất thường đậm độ nhu mô phổi theo thang điểm từ 1 đến 5 như sau: 1 (bình thường), 2 (xẹp phổi và/hoặc ứ khí và/hoặc dày thành phế quản), 3 (đông đặc phế nang khu trú: tổn thương không quá 1 thùy/phân thùy), 4 ( đông đặc phế nang nhiều ổ), 5 (đông đặc phế nang lan tỏa). Sau khi có kết quả XQ, chúng tôi đối chiếu với tổn thương trên CLVT.

Hình ảnh trên CLVT được khảo sát trên hai cửa sổ: cửa sổ phổi (độ rộng: 1500HU, trung tâm: -600HU), cửa sổ trung thất (độ rộng: 400HU, trung tâm: -40HU). Tổn thương được phân tích trên CLVT gồm: đường kính lớn nhất, vị trí, hình dạng, đậm độ, đường bờ. Trên mặt phẳng ngang, vùng ngoại biên được định nghĩa là 1/3 ngoài của phổi, vùng trung tâm là 2/3 còn lại. Mặt phẳng trán chia phổi thành hai nửa trước và sau, được gắn thành biến số vị trí (trước và sau). Hình dạng được chia thành: dạng đốm, hợp lưu thành mảng, nốt. Dạng đốm là tổn thương khu trú, giới hạn không rõ như nốt, ở một phân thùy. Dạng hợp lưu liên quan đến nhiều phân thùy. Đậm độ được chia thành: kính mờ hoàn toàn, đông đặc, hỗn hợp kính mờ và đông đặc, dạng “lát gạch”. Đậm độ của nốt gồm: kính mờ, đặc và bán đặc. Đường bờ gồm: rõ và không rõ. Vị trí ưu thế: thùy dưới, cạnh màng phổi hay quanh trục phế quản-mạch máu. Các đặc điểm khác: khí phế quản đồ, dấu halo ngược, tạo hang, vi nốt, dạng “nụ trên cành”, tràn dịch màng phổi.

Sử dụng phần mềm SPSS 25.0 và phép kiểm Fisher’s exact khi phân tích số liệu, giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.

Đăng nhập để xem thêm

Tác giả: Soon Ho Yoon, Kyung Hee Lee, Jin Yong Kim, Young Kyung Lee, Hongseok Ko, Ki Hwan Kim, Chang Min Park, Yun-Hyeon Kim

Lược dịch từ bài báo “Chest Radiographic and CT Findings of the 2019 Novel Coronavirus Disease (COVID-19): Analysis of Nine Patients Treated in Korea”

Đăng trên tạp chí Korean J Radiol 2020

https://doi.org/10.3348/kjr.2020.0132

Biên dịch: ThS.BSCKII Mai Thùy Giảng viên bộ môn CĐHA Đại học y dược TP HCM.

Biên tập: GS.TS Phạm Minh Thông- Chủ tịch Hội Điện quang và YHHN Việt nam.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác