• Thứ 7, 04/05/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm xạ hình mô phỏng 99mTc MAA PLANAR và SPECT/CT đối chiếu xạ hình 90Y PET/CT sau điều trị tắc mạch xạ trị ung thư biểu mô tế bào gan

TẮC MẠCH XẠ TRỊ BẰNG VI CẦU GẮN 90Y:
Điều trị chọn lọc ung thư gan nguyên phát và di căn từ đại tràng không phẫu thuật được.
◦ Liều xạ tập trung vào khối u, giảm thiểu liều xạ lên gan lành.
◦ 90% máu nuôi khối u đến từ động mạch gan và 70-80% máu nuôi nhu mô gan đến từ tĩnh mạch cửa(*).
◦ Khai thác đặc tính tăng sinh mạch của đa số các khối u.
◦ Giải phóng 94% liều xạ trong 11 ngày và gần như không còn hoạt độ sau 1 tháng.
◦ Rất ít tác dụng phụ không như các phương pháp điều trị ung thư gan không phẫu thuật được khác (nút mạch gan hóa chất (TACE), hủy khối u bằng sóng điện cao tần (RFA))(**)
Mô phỏng 99mTc-MAA Planar
▫ Khó khăn và kém chính xác khi vẽ vùng quan tâm.
▫ Ở khối u lớn, số đếm phóng xạ tập trung cao khó xác định số đếm ở nhu mô gan lành.
▫ TNR có thể chênh lệch so với thực tế sau điều trị
Mô phỏng 99mTc-MAA SPECT/CT
▫ Độ chính xác cải thiện khi vẽ thể tích khối u và mô lành trên từng lát cắt khi kết hợp với ảnh CT.
◦ 90Y PET/CT sau điều trị
▫ Chất lượng hình ảnh cao [5].
▫ Phân giải cao hơn và thời gian ghi hình ngắn hơn bremsstrahlung SPECT.
▫ Phù hợp chẩn đoán với hình ảnh mô phỏng trước điều trị của bremsstrahlung SPECT không cao [2], [3], [4] [6].
Đối chiếu hình ảnh mô phỏng trước điều trị (99mTc-MAA Planar & SPECT/CT) và hình ảnh thực tế sau điều trị (90Y PET/CT):

Khác biệt nhất định giữa hình ảnh mô phỏng 99mTc-MAA với hình ảnh 90Y sau điều trị.

Ý nghĩa về đánh giá kết quả mô phỏng và tiên lượng kết quả điều trị.
Hướng nghiên cứu mới, chưa nhiều nghiên cứu đề cập về vấn đề này [6], [7]

Tác giả: Nguyễn Đỗ Kiên, Mai Hồng Sơn, Lê Ngọc Hà

Báo cáo tại Hội nghị ĐQ-YHHN, Hà Nội 8/2018

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác