• Thứ 3, 30/04/2024
  • (GMT+7)

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim

Characteristics of myocardial perfusion on SPECT at the post - infarct affection

SUMMARY:

Aims: the purpose of our study was to evaluate characteristics of myocardial perfusion defects in Tc99msestamibi gated SPECT myocardial perfusion imaging (MPI).

Subjects and methods: 119 post-myocardial infarction (MI) patients were underwent gated SPECT in Nuclear Medicine Department, 108 Central Military Hosspital from March 2007 to May 2010.

Results: in gated SPECT MPI, reversible, mixed and fixed perfusion defects were detected in 63.9%, 18.5% and 17.6%, respectively. In patient group with ESV ≥ 70 ml, SSS and SRS were significantly higher in group with ESV < 70 ml (18.63 ± 5.02 and 15.58 ± 4.99 vs 14.49 ± 4.83 and 11.15 ± 4.63 (p<0,001). There were significant correlations between SRS and SSS with WMS (r = 0.68, p<0.001 and r = 0.61, p<0.001). In patient group with EF ≤ 40%, SSS and SRS were significantly higher in patients with ESV>40% (19.83 ± 4.36 and 17.07 ± 4.58 vs 15.50 ± 5.2 và 12.13 ± 4.85; p<0.001). There were correlation between SRS and SSS with EF (r = - 0.47, p < 0.001) và SSS (r = -0.44, p<0.001).

Conclusions: In post-MI patients, fixed, reversible and mixed defects are frequently detected in SPECT MPI. The extent and severity of perfusion defects are significantly correlated with wall motion, left ventricular volume and ejection fraction evaluated by gated SPECT MPI.

TÓM TẮT

Mục đích: nhằm đánh giá đặc điểm tổn thương trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT).

Đối tượng và phương pháp: 119 BN sau NMCT được chụp gated SPECT xạ hình tưới máu cơ tim (XHTMCT) bằng Tc99m-sestamibi tại Khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 03/2007-05/2010.

Kết quả: nhóm BN khuyết xạ có hồi phục, kết hợp và cố định có tỉ lệ 63,9%, 18,5% và 17,6%. Các BN có ESV ≥ 70 ml có tổng điểm pha gắng sức (SSS) và tổng điểm pha nghỉ (SRS) trung bình là 18,63 ± 5,02 và 15,58 ± 4,99 cao hơn so với nhóm có ESV < 70 ml là 14,49 ± 4,83 và 11,15 ± 4,63 (p<0,001). Có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa điểm SRS và SSS với điểm vận động thành (WMS) (r = 0,68, p < 0,001) và (r = 0,61, p < 0,001). Nhóm BN có phân số tống máu thất trái (EF) ≤ 40% có điểm SSS và SRS trung bình là 19,83 ± 4,36 và 17,07 ± 4,58 cao hơn rõ rệt so với nhóm có EF > 40% là 15,50 ± 5,2 và 12,13 ± 4,85 (p<0,001). Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa giữa EF với điểm SRS (r = - 0,47, p < 0,001) và SSS (r = - 0,44, p <0,001).

Kết Luận: các BN sau NMCT thường có tổn thương khuyết xạ cố định, khuyết xạ có hồi phục và kết hợp (do thiếu máu tồn dư) trên hình ảnh gated SPECT tưới máu cơ tim. Mức độ và độ rộng khuyết xạ có mối liên quan tới rối loạn vận động thành thất, thể tích và chức năng tâm thu thất trái.

Tác giả: Vũ Thị Phương Lan*, Lê Ngọc Hà*

Địa chỉ: Bệnh viện TW Quân đội 108

Theo tạp chí điện quang Việt Nam số 09 – 11/2012

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác