• Chủ nhật, 28/04/2024
  • (GMT+7)
HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN NHẬN GAN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG

HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN NHẬN GAN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG

22/01/2024 16:12:28 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) trong quá trình theo dõi bệnh nhân (BN) sau ghép gan trong tháng đầu. Đối tượng và phương pháp : 67 BN ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được đánh giá bằng CLVT gan 3 pha, quá trình đánh giá được thực hiện trên máy CLVT đa dãy. Kết quả : Nghiên cứu trên 67 BN (54 nam & 13 nữ), tuổi trung bình của BN là 55 tuổi, nhỏ nhất 10 tuổi, lớn nhất 75 tuổi. Chỉ định ghép gan phần lớn là ung thư biểu mô tế bào gan (chiếm 38,8%), suy gan cấp (chiếm 35,8%) và xơ gan (chiếm 23,9%). Biến chứng động mạch xảy ra ở 06 trường hợp: 02 trường hợp huyết khối động mạch gan, 03 trường hợp hẹp động mạch gan, 01 trường hợp có đồng thời giả phình kèm huyết khối động mạch gan. Có 12 trường hợp có huyết khối tĩnh mạch gan và 01 trường hợp huyết khối tĩnh mạch chủ dưới. Kết luận : Chụp CLVT đa dãy là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập và rất hữu ích trong việc phát hiện biến chứng mạch máu ở BN nhận gan sau ghép gan từ người cho sống, đánh giá đồng bộ về hệ mạch gan, nhu mô gan. Chụp mạch CLVT là lựa chọn tốt nhất để xác nhận các nghi ngờ về biến chứng mạch máu trên siêu âm. Việc phát hiện các biến chứng trên CLVT góp phần rất lớn trong chẩn đoán và điều trị. Từ khóa : ghép gan từ người cho sống, chụp CLVT đa dãy, biến chứng sau ghép, huyết khối động mạch gan, hẹp động mạch gan, huyết khối tĩnh mạch gan
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỚM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TIẾN TRIỂN...

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỚM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TIẾN TRIỂN...

22/01/2024 16:01:55 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phương pháp đặt cổng truyền hóa chất động mạch gan bằng phác đồ Lipiodol kết hợp với Cisplatin và 5 FU trên bệnh nhân UTBMTBG giai đoạn tiến triển tại chỗ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện can thiệp lâm sàng tiến cứu, có theo dõi dọc trên đối tượng là 10 BN UTBMTBG giai đoạn tiến triển. Mỗi bệnh nhân được đặt cổng truyền hoá chất dưới da phục vụ truyền hoá chất động mạch gan. Phác đồ điều trị bao gồm Lipiodol, Cisplastin và 5FU. Sau 1 tháng điều trị, các bệnh nhân được thăm khám, chụp CLVT và phân loại đáp ứng thành đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển theo tiêu chuẩn mRECIST. Kết quả : 6 BN (60%) có đáp ứng sớm sau điều trị, trong đó 1 BN (10%) có đáp ứng hoàn toàn và 5BN (50%) đáp ứng một phần. Một bệnh nhân có bệnh tiến triển sau điều trị, và 2 bệnh nhân bệnh ổn định. Kích thước phần ngấm thuốc của khối u giảm từ 102±41mm xuống còn 83±53mm, có ý nghĩa thống kê với p <0.05. Ngoài ra, HKTMC thoái triển trên 2 BN, và chức năng gan được cải thiện trên 2 BN. Có 3 BN xuất hiện biến chứng, bao gồm nhiễm trùng, tụ máu, tắc và vỡ cổng truyền. Kết luận: Truyền hoá chất động mạch gan với phác đồ Lipiodol kết hợp Cisplastin và 5FU đạt tỷ lệ đáp ứng sớm cao, có thể gây thoái triển HKTMC và cải thiện chức năng gan.
ĐĂNG KÝ THAM DỰ VÀ GỬI BÁO CÁO

ĐĂNG KÝ THAM DỰ VÀ GỬI BÁO CÁO

06/11/2023 15:35:21 | 0 binh luận

CA LÂM SÀNG: UNG THƯ BIỂU MÔ NỘI ỐNG TUYẾN VÚ

CA LÂM SÀNG: UNG THƯ BIỂU MÔ NỘI ỐNG TUYẾN VÚ

22/12/2019 21:26:57 | 0 binh luận

Ung thư vú thể nội ống (DCIS) là giai đoạn ung thư vú sớm, tế bào ung thư chưa chưa xâm nhập, không phát triển vượt qua màng đáy. Theo thời gian, DCIS có thể phát triển xâm lấn và có thể di căn, vì vậy tất cả phụ nữ được chẩn đoán DCIS đều cần được điều trị.
VAI TRÒ CỦA FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG U PHYLLODES TUYẾN VÚ DI CĂN VÀ HỒI CỨU Y VĂN

VAI TRÒ CỦA FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG U PHYLLODES TUYẾN VÚ DI CĂN VÀ HỒI CỨU Y VĂN

18/10/2023 12:01:27 | 0 binh luận

SUMMARY Metastasis of malignant phyllodes tumors is extremely rare that there are only few cases reported in literature. With the aim of providing data and diagnostic guidance, discussing treatments, we present the role of PET/CT, other radiologic modalites. We report a clinical case a 43 years-old female patient who was diagnosed with grade II phyllodes tumor of the breast and treated by surgery and radiotherapy adjuvant (2017). Following up on radiology test after 6 years (02/2023), the patient has diagnosed with bilateral lungs metastasis and left upper lobectomy was done. PET/CT scan in Choray hospital after the surgery showed multiple hypermetabolic foci in lungs, thoracic wall, sternum, pancreas, stomach, bones which suggested distant metastases from the prior tumor. Treatments for distant recurrence phyllodes tumors have not been effective and patients often have poor prognosis. However, some new target therapies may help increase life expectancy, improve quality of life.
TỰ TỐNG XUẤT DỊ VẬT (ĐINH SẮT NHỌN) TỪ PHẾ QUẢN THÙY GIỮA BÊN PHẢI BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP

TỰ TỐNG XUẤT DỊ VẬT (ĐINH SẮT NHỌN) TỪ PHẾ QUẢN THÙY GIỮA BÊN PHẢI BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP

17/10/2023 16:06:58 | 0 binh luận

SUMMARY Tracheobronchial foreign body aspiration is an uncommon but potentially life-threatening event in adults. Symptoms typically consist of a choking event followed by cough and dyspnea. Chest radiography and computed tomography can provide information regarding the location and characteristics of foreign bodies hence aiding in diagnosis. Bronchoscopy remains the gold standard for diagnosis and management of this condition. Foreign body spontaneous expulsion rarely occurs. We present a case of 61-year-old male patient who spontaneously expulsed a sharp nail from right bronchus. Keywords : spontaneous expulsion, tracheobronchial, nail, foreign body, aspiration.

Đơn vị hợp tác